Nếu là gamer, bạn hẳn biết những thể loại game như game góc nhìn người thứ nhất, game góc nhìn người thứ ba. “Góc nhìn” ở đây cũng có thể áp dụng trong việc sử dụng ngôi thứ trong giao tiếp. Việc phân biệt sử dụng ngôi thứ không khó, nhưng bạn có chắc rằng mình hiểu hết về chúng? Cùng tìm hiểu với Language Link Academic nhé!
1. Ngôi thứ nhất
Khi chúng ta muốn nói về bản thân mình, quan điểm của mình, hay những thứ về chúng ta, chúng ta cần dùng tới những ngôi thứ nhất.
Đặc điểm lớn nhất của một câu ở ngôi thứ nhất là nó sử dụng các đại từ ngôi thứ nhất. “We,” “us,” “our,” “ours,” “ourselves” cùng với “I,” “my,” “me,” “mine,” “myself” đều là những đại từ, sở hữu cách thuộc ngôi thứ nhất, chỉ khác nhau về số ít và số nhiều. Với dạng số nhiều, người tiếp nhận nội dung có thể hoặc không thể được bao hàm trong nội dung đó. Có nghĩa là “we” có thể được hiểu theo cả hai nghĩa “chúng ta” và “chúng tôi.”
e.g.: When my friend and I were going to school this morning, we saw two horses running on the road.
(Khi sáng, tôi với đứa bạn đang đi học thì gặp hai con ngựa đang chạy trên đường.)
Rất nhiều câu chuyện, tiểu thuyết được viết ở ngôi thứ nhất. Ở dạng thức này, toàn bộ nội dung mà bạn đọc/xem được thể hiện qua góc nhìn của nhân vật chính.
2. Ngôi thứ hai
Nếu “I” (tôi) và “we” (chúng tôi) là ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai nghiễm nhiên là “you” (bạn) – những người còn lại trong giao tiếp rồi.
Tương tự ngôi thứ nhất, đặc điểm lớn nhất của một câu ở ngôi thứ hai là việc sử dụng các đại từ, sở hữu cách ở ngôi thứ hai – “you,” “your,” “yours,” “yourself,” “yourselves.” Chú ý nhé, “you” vừa có thể mang nghĩa số ít (bạn), vừa có thể mang nghĩa số nhiều (các bạn). Đây là lí do chúng ta có hai đại từ phản thân cho “you” là “yourself” (tự bạn) và “yourselves” (tự các bạn). Nhưng dù mang nghĩa nào, đối với “you” ta luôn áp dụng quy tắc số nhiều với nó.
e.g.: You can sit on the couch and wait for him. If you need anything, feel free to tell me.
(Anh có thể ngồi ở ghế và chờ ông ấy. Nếu có cần gì thì anh cứ bảo tôi tự nhiên nhé.)
Cũng tồn tại những câu chuyện, tiểu thuyết được viết ở ngôi thứ hai, nhưng chúng không nhiều. Về lĩnh vực này, ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba vẫn là những ngôi ưa chuộng của các tác giả.
3. Ngôi thứ ba
Ngôi thứ ba tương ứng với đối tượng được nhắc đến trong nội dung. Những đại từ, sở hữu cách thuộc ngôi thứ ba là “he,” “him,” “his,” “himself,” “she,” “her,” “hers,” “herself,” “it,” “its,” “itself,” “they,” “them,” “their,” theirs,” và “themselves.”
e.g.: She bought a new car for her father after she had come back to Vietnam.
(Cô ấy mua một chiếc xe mới cho bố sau khi trở về Việt Nam.)
Không giống như hai ngôi kia, ở ngôi thứ ba, ngoài các đại từ và sở hữu cách được liệt kê bên trên, bạn có thể thấy xuất hiện tên của nhân vật và sở hữu cách cụ thể.
e.g.: Lan bought a new car for Toan’s father after she had come back to Vietnam.
(Lan mua một chiếc xe mới cho bố của Toàn sau khi cô ấy về Việt Nam.)
Là một ngôi có ưu thế về mặt kể chuyện, có rất nhiều câu chuyện và tiểu thuyết được viết bằng ngôi thứ ba. Ngôi thứ ba cho người đọc cái nhìn rộng hơn, bao quát hơn và đa dạng hơn về nội dung câu chuyện, người đọc có thể dễ dàng đồng cảm với nhiều nhân vật hơn và biết rõ ràng những sự việc đang diễn ra với các nhân vật.
4. Những cách dùng đặc biệt
Ngoài ra, thông thường người nói thường nói về chính họ ở ngôi thứ nhất. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người ta dùng ngôi thứ ba để tự nói về mình nhằm thu hút chú ý.
e.g.:
Nam: Mom, Nam wants pizza for lunch. Nam wants pizza for lunch.
Nam’s mother: Don’t piss me off. Stop acting like a child.
Nam: But I’m a child.
Bên cạnh đó, tồn tại cả cách dùng “they,” “them” như những đại từ số ít. Khi “he,” “him,” “she,” “her” quá cụ thể về mặt giới tính, mà người được nhắc đến có thể lại không rõ là nam hay nữ, “they” và “them” là một lựa chọn khôn ngoan hơn cả.
e.g.: When I greet a friend, I hug them.
Việc này tương tự như khi bạn sử dụng những từ mang nghĩa chung chung như “everyone,” “no one,”… trong câu, “they” và “them” sẽ được dùng thay thế ở vế tiếp theo của câu đó, thay vì viết “he or she.”
e.g.: Everyone knows the truth, but they don’t want to admit it.
(Mọi người đều biết sự thật, nhưng họ chẳng muốn thừa nhận nó.)
Lưu ý, khi dùng “they” và “them” ở số ít, đại từ phản thân của chúng không còn là “themselves” nữa mà là “themself.”
Trên đây là những kiến thức về ngôi thứ trong tiếng Anh mà bạn cần biết. Tìm hiểu thêm về các khóa học tiếng Anh tại: https://llv.edu.vn/ . Tiếp tục theo dõi blog và fanpage của Language Link Academic để nhận những bài học, bộ bài tập và mẹo học tiếng Anh hiệu quả nhé!