Trong quá trình ôn luyện IELTS, Writing là kỹ năng mình dành nhiều thời gian và công sức nhất để ôn tập. Mình dành hàng giờ đồng hồ ngồi tìm kiếm tài liệu, luyện rất nhiều bộ đề nhưng sau một khoảng thời gian, mình vẫn chưa nhìn thấy sự cải thiện rõ rệt trong kỹ năng viết của mình.
Mình nhận ra rằng, không phải cứ viết nhiều, giải nhiều đề thi Writing thì band điểm của bạn sẽ được cải thiện. Để tự học Writing IELTS một cách hiệu quả nhất, ngoài việc nắm vững các kiến thức cơ bản, bạn cũng cần ghi nhớ một số lưu ý khi làm từng dạng bài trong Task 1 và Task 2 của bài viết. Bài viết này sẽ cung cấp các kiến thức và lưu ý quan trọng, giúp bạn tự nâng band điểm Writing của mình.
Trước khi bắt đầu vào giai đoạn luyện tập, bạn nên tìm hiểu kỹ về bài thi viết trong IELTS, nghiên cứu các yêu cầu về kỹ năng đòi hỏi bạn phải đáp ứng trong từng task. Tiếp đó, hãy luyện tập và điều chỉnh theo yêu cầu của từng task để có thể ăn trọn điểm trong phần IELTS Writing.
Học IELTS Writing Task 1
1. Giới thiệu chung
Task 1 của bài Writing IELTS yêu cầu bạn phải viết một bài báo cáo tối thiểu 150 chữ về một (hay nhiều) bảng biểu/ biểu đồ đề bài đưa ra. Điểm của bài Writing Task 1 dựa trên 4 tiêu chí:
- Task response (Đưa ra câu trả lời đúng đắn và chính xác)
- Coherence and cohesion (Sự gắn kết và mạch lạc)
- Lexical resource (Từ vựng đa dạng)
- Grammatical range and accuracy (Ngữ pháp đa dạng và chính xác).
Với Task 1, lời khuyên được đưa ra là bạn chỉ nên dành tối đa 20 phút để hoàn thành. Tuy nhiên, để đảm bảo có đủ thời gian đọc và kiểm tra lại bài, bạn chỉ nên sử dụng khoảng 15 – 17 phút trong tổng thời gian làm bài.
2. Một số lưu ý khi làm bài Writing Task 1
Hãy học Writing IELTS Task 1 một cách cẩn thận nhất và dành thời gian đủ cho nó trong bài thi. Nhiều thí sinh cho rằng Task 2 chiếm phần đa số điểm trong bài thi Writing và dành hầu hết thời gian cũng như công sức vào Task 2, kết cục là chỉ còn quỹ thời gian khá hạn hẹp cho Task 1 và sản phẩm được đưa ra vô cùng sơ sài, lủng củng.
Hãy phân chia thời gian làm bài của bạn một cách hợp lý nhất, đảm bảo hoàn thành tuyệt đối cả 2 Task trong bài thi của mình.
Các dạng bài có thể gặp trong Writing Task 1:
- Nhóm 1: Line Chart, Bar Chart, Pie Chart, Table
- Nhóm 2: Process
- Nhóm 3: Map/ Diagram
- Ngoài ra, trong phần thi Writing Task 1, bạn hoàn toàn có thể gặp dạng Mix (kết hợp hai hay nhiều loại bảng biểu, biểu đồ).
Cách phân chia thời gian của Task 1:
- 2 – 3 phút cho việc phân tích biểu đồ và triển khai ý. Đừng cố gắng trình bày tất cả dữ liệu của biểu đồ vì bạn không có đủ thời gian đâu (ngoại trừ trường hợp số liệu trên biểu đồ khá ít). Tuy nhiên, hãy cố gắng trình bày đầy đủ các yếu tố quan trọng, nổi bật như: xu hướng (tăng, giảm, biến động) của từng yếu tố, số liệu cao nhất, thấp nhất, số liệu năm đầu, năm cuối.
- 14 – 15 phút cho việc viết bài. Hãy nhớ viết lại (paraphase) đề bài trong phần mở bài, không được sao chép y nguyên. Bạn có thể lựa chọn viết kết bài hoặc không, điều này không ảnh hưởng tới điểm số của bạn. Một bài viết Writing Task 1 điển hình thường có 4 đoạn: Mở bài – Overview (nêu khái quát các đặc điểm nổi bật của biểu đồ) – 2 đoạn thân bài (phân tích, so sánh các số liệu trong biểu đồ).
- 2 – 3 phút cho việc kiểm tra lại. Đôi lúc việc thiếu một chữ “s” hoặc chia động từ sai cũng có thể khiến bạn mất điểm ngữ pháp và từ vựng, nên hãy luôn ghi nhớ việc kiểm tra lại sau khi đã hoàn thành xong câu trả lời nhé.
Về độ dài, Tuyệt đối không được viết quá ngắn (dưới 150 từ), dung lượng phù hợp cho bài Writing Task 1 dao động từ 170 – 190 từ.
Chú ý so sánh các xu hướng nổi bật, các điểm khác biệt, sự dao động của các yếu tố. Không nên tập trung quá nhiều vào chi tiết cũng như liệt kê thông tin.
Một ví dụ về Writing task 1 với dạng biểu đồ hỗn hợp (kèm bài mẫu của giám khảo nổi tiếng thế giới – thầy Simon)
Đề bài: The charts below show reasons for travel and the main issues for the travelling public in the US in 2009.
Phân tích dàn ý:
- Tìm ra hai đặc điểm nổi bật (Overall): Đối với dạng bài 2 biểu đồ như thế này, hãy tìm ở mỗi biểu đồ một đặc điểm (xu hướng) nổi bật.
Biểu đồ 1. Lý do đi lại (di chuyển) chính của người Mỹ là để đi làm (to and from work)
Biểu đồ 2. Mối lo ngại chính của họ về việc di chuyển là chi phí
- Phân thân bài thành 2 đoạn, mỗi đoạn mô tả số liệu của 1 biểu đồ.
Đoạn 1. Lý do đi lại
– Gần 1 nửa người dân Mỹ (49%) đi lại để đi làm (to and from work)
– Trong khi đó chỉ 6% người dân đi lại với mục đích thăm bạn bè họ hàng (visit…), 10% vì lý do tiêu khiển (nhóm số liệu nhỏ)
– Mua sắm (Shopping) là lý do của 16% người dân và 19% người dân đi lại với nguyên nhân không xác định (nhóm số liệu tương đương)
Đoạn 2. Mối lo ngại khi di chuyển. Cách phân chia số liệu để phân tích tương tự:
– Lớn nhất: 36% Price
– Tương tự nhau: 19% Safety, 17% Aggressive drivers and 14% Highway congestion.
– Ít nhất: 6% Space for pedestrians and 8% Access to public transport
Bài mẫu viết bởi giám khảo Simon các bạn cùng tham khảo:
“The bar chart and pie chart give information about why US residents travelled and what travel problems they experienced in the year 2009.
It is clear that the principal reason why Americans travelled in 2009 was to commute to and from work. In the same year, the primary concern of Americans, with regard to the trips they made, was the cost of travelling.
Looking more closely at the bar chart, we can see that 49% of the trips made by Americans in 2009 were for the purpose of commuting. By contrast, only 6% of trips were visits to friends or relatives, and one in ten trips were for social or recreation reasons. Shopping was cited as the reason for 16% of all travel, while unspecific ‘personal reasons’ accounted for the remaining 19%.
According to the pie chart, price was the key consideration for 36% of American travellers. Almost one in five people cited safety as their foremost travel concern, while aggressive driving and highway congestion were the main issues for 17% and 14% of the travelling public. Finally, a total of 14% of those surveyed thought that access to public transport or space for pedestrians were the most important travel issues” (Source: IELTS Simon).
3. Cách ôn luyện và từ vựng, cấu trúc để học Writing IELTS Task 1
Trong quá trình học Writing IELTS, viết tất cả bài trong một lần không phải là cách ôn luyện hiệu quả nhất. Hãy chia nhỏ từng phần của bài (Mở bài, Overview, Thân bài,…) để ôn tập.
Cách ôn luyện |
||
Nhóm 1 (Line chart, Pie chart, Bar chart, Table) |
Nhóm 2 (Process) |
Nhóm 3 (Map) |
|
|
|
Từ vựng thông dụng |
||
Mở bài: The bar chart/ line graph/ table/ pie chart ….. shows/ indicates/ illustrates/ reveals/ represents data/ information on/ about… |
||
Overview: It is clear/ noticeable from the chart/ graph/ table that…. As can be seen from the chart/ graph/ table,…. As the chart/ table/ graph shows,… As is shown from the graph/ table,… As is illustrated by the graph/ table,… It can be seen from the table/ chart/ graph that… From the graph/ table, it is clear that…. In general/ overall,… |
||
Thân bài |
||
Diễn tả xu hướng tăng: To grow/increase/ rise/ climb/ experience an increase/… Diễn tả xu hướng giảm: To decrease/ decline/ fall/ drop/ experience a decrease/…. Diễn tả xu hướng giữ nguyên: To stabilize/ flatten out/ level out/ reach a plateau of/…. Các trạng từ nên dùng: slightly, dramatically, considerably, significantly, markedly, slowly, suddenly,… Cách diễn tả chiếm số lượng/ phần trăm: To have/be/ take/ take up / account for/ constitute/ occupy/ amount to/ make up Các cụm từ diễn tả so sánh gấp: The number doubled/ trebled/ quadrupled/ a two-fold increase/ fell by one fifth (giảm 1 phần năm) |
Các cụm từ liên kết các hành động/ thể hiện trình tự: Firstly/ First/ To start with/ To begin with/ To commence with/ Initially… Next/ Then/ Afterwards/ Subsequently/ After that/ Following that… Finally/ Lastly/ At the final stage… |
Miêu tả vị trí hoặc phương hướng: To be located in/ To the region/zone/corner of… Miêu tả việc mở rộng hoặc kéo dài: To be extended/ expanded/ widened/ lengthened… Miêu tả việc thu hẹp hoặc rút ngắn: To be narrowed/ shortened/ To become narrower/smaller/shorter…. Miêu tả việc phá bỏ: To be demolished/ knocked down/ cut down/ chopped down/ To disappear/ vanish Miêu tả việc xây mới: To be built/ erected/constructed/ There is a construction/erection/ building of… |
Học IELTS WRITING TASK 2
1. Giới thiệu chung
Trong phần 2 của kỹ năng viết IELTS, thí sinh được yêu cầu viết một bài essay ít nhất 250 từ, trình bày quan điểm về một vấn đề cụ thể. Tiêu chí chấm điểm cũng tương tự với Task 1, tuy nhiên, cụ thể với band 7, bạn cần thiết phải thỏa mãn các yếu tố sau:
Task Response:
Coherence and Cohesion:
|
Lexical resource:
Grammatical range and accuracy:
|
2. Một số lưu ý khi làm bài Writing IELTS Task 2
- Luôn luôn xác định yêu cầu đề bài trước khi bắt tay vào viết bài. Có 4 dạng bài luận bạn có thể gặp trong bài thi viết IELTS: Opinion, Discussion, Cause and solution và Two-part question. Mỗi dạng bài sẽ có cách trả lời khác nhau, do đó, hãy đọc thật kỹ đề bài để không mất điểm phần Task response nhé.
- Cố gắng paraphrase đề bài chứ không được sao chép y hệt.
Ta có ví dụ sau:
“Foreign visitors should pay more than local visitors for cultural and historical attractions. To what extent do you agree or disagree with this opinion?”
Với câu hỏi này, bạn có thể viết mở bài như sau:
“There exists a heated debate that foreign tourists’ payments for important sites and monuments should be greater than local visitors’. I completely agree with this opinion”.
Ở đây, câu đầu tiên của phần mở bài đã paraphrase lại ý của đề bài theo các cách: chuyển “pay” thành “payment”, “visitors” thành “tourists”, “cultural and historical attractions” thành “important sites and monuments”,…
- Trong Task 2, tránh dùng đại từ “you”. Bạn có thể thay thế bằng cách sử dụng các đại từ khác như “people”, “individuals”,…
- Tránh đưa vào bài viết các số liệu thống kê. Thực chất, giám khảo mong muốn bạn trình bày rõ ràng quan điểm cá nhân của mình hơn là việc đọc một bản báo cáo dựa trên các số liệu.
3. Cách ôn luyện và từ vựng để học Writing IELTS Task 2
Cách làm |
|||
Opinion |
Discussion |
Cause and solution |
Two-part question |
Mở bài |
|||
Câu 1: General Ideas Dù ở bất kỳ dạng bài nào, câu 1 của mở bài Essay đều nêu Topic bằng cách paraphrase lại đề bài. Một số cụm từ thường sử dụng: There exist a tendency that/ There exists a debate that/ There exists a heated issue that/ Some people believe that/ It is believed that… |
|||
Câu 2: Thesis Statement Câu 2 dùng để trả lời cho câu hỏi đề bài. |
|||
|
Dùng cấu trúc nhượng bộ để đề cập đến cả hai ý kiến trong đề bài đồng thời thể hiện mình nghiêng về ý kiến nào. Ta có ví dụ sau: “Some people think that governments should give financial support to creative artists such as painters and musicians. Others believe that creative artists should be funded by alternatives sources. Discuss both views and give your own opinion”. Với đề bài này, ta có thể viết câu thesis statement như sau: “While some agree with the opinion of government support for artists, I would agree that arts funding should mainly come from other sources”. |
Với dạng này, câu Thesis statement chỉ đơn giản là trả lời câu hỏi liên quan đến nguyên nhân và giải pháp. Một số cụm từ thông dụng: Although there will undoubtedly be some negative consequences/ causes…, Sb can deal with these problems by some solutions/ Despite some potential problems, there will have many solutions to address these… |
Câu thesis statement cũng tập trung trả lời hai câu hỏi của đề bài. Ta có ví dụ sau: “Many people prefer to watch foreign films rather than locally produced films. Why could this be? Should governments give more financial support to local film industries?”. Câu trả lời có thể như sau: “There are some reasons why domestically produced films are not preferred like films from foreign countries and I would argue that government funding for local film-making is necessary.” |
Thân bài |
|||
Tùy theo cách viết mà thân bài sẽ đưa ra các ý phù hợp.
|
Tương tự với cách viết cân bằng trong dạng bài Opinion, bạn cũng bình luận hai ý kiến trái chiều trong hai đoạn thân bài với cụm “On the one hand/ On the other hand”. Tuy nhiên, bạn phải thể hiện rõ mình nghiêng về bên nào hơn (nếu nghiêng về bên nào thì nên bình luận ý kiến đó ở đoạn 2 thân bài) |
Thân bài cũng bao gồm hai đoạn, đoạn một đưa ra các Cause/ Problems và đoạn hai liệt kê các Solutions |
Thân bài trong dạng bài này khá đơn giản, đoạn 1 trả lời cho câu hỏi 1, đoạn 2 trả lời cho câu hỏi 2. |
Kết bài: Thường chỉ gồm một câu nhắc lại câu trả lời cho câu hỏi. Trong phần này, tuyệt đối không đưa các thông tin nào khác (không có trong thân bài). Nên có một từ nối (In conclusion, To conclude, …) ở đầu câu để bài essay thêm liền mạch. |
Các bước tự học Writing IELTS Task 2:
- Luyện tập cách xây dựng dàn bài. Thời gian này, bạn nên cố gắng phân tích đề, liệt kê ý cho bài viết của mình. Chú ý phân biệt từng dạng bài.
Bạn có thể dùng cuốn Ideas for IELTS (Simon) để tham khảo các ý tưởng thú vị.
- Luyện viết mở bài và kết bài. Thời gian này, bạn nên chú trọng vào việc luyện tập cách paraphrase đề bài. Hãy paraphrase theo nhiều cách khác nhau, điều này có thể khiến bạn linh hoạt hơn trong phòng thi. Ngoài ra, việc đọc kỹ đề bài, xác định câu trả lời sao cho phù hợp (đặc biệt với dạng Opinion và Discussion) là vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này, bạn nên dành thêm một cuốn sổ nhỏ, ghi lại các cụm từ hay, thường sử dụng với mỗi dạng bài.
- Luyện tập viết thân bài. Từ dàn ý đã cho, hãy cố gắng xây dựng các đoạn cho phù hợp. Bạn không nhất thiết phải viết quá nhiều, mỗi ngày chỉ cần một đoạn là đủ. Tuy nhiên, đoạn thân bài của bạn phải cực kỳ chất lượng vì nó có thể được dùng cho các đề bài khác với chủ đề liên quan.
- Sau khoảng thời gian luyện viết tách các phần, bạn có thể bắt đầu luyện đề. Lưu ý, thời gian Task 2 chỉ vẻn vẹn 40 phút, do đó, trong thời gian tự học Writing IELTS tại nhà, bạn chỉ nên dành khoảng 35 phút cho tất tần tật các bước (phân tích đề, dựng dàn ý, viết bài).
Các tài liệu dùng để tự học Writing IELTS
Tài liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình học Writing IELTS. Một số tài liệu phổ biến được sử dụng trong việc ôn thi kỹ năng viết bao gồm:
- Barron’s Writing for the IELTS: Cuốn sách này dành cho các bạn đã nắm được các kiến thức cơ bản (band từ 3.0 – 3.5). Ngoài việc cung cấp hướng dẫn chi tiết cho từng dạng bài trong IELTS Task 1 và Task 2, cuốn sách còn có một mục riêng dành cho ngữ pháp, đưa ra các cấu trúc câu quan trọng trong cả 2 Task
- Writing for IELTS (Collins): Bộ sách của Collins đã quá nổi tiếng rồi. Trong cuốn Writing này, tác giả chia làm 12 chương, mỗi chương đều cung cấp cách làm các dạng bài cũng như idea liên quan
- Improve your skills Writing for IELTS 6.0 – 7.5: Đây là cuốn sách dành cho các bạn đã có nền và chắc kiến thức, muốn đạt band Writing từ 6.0 – 7.5. Cuốn sách gồm 10 chương, cung cấp các chủ đề điển hình nhất trong kỳ thi IELTS Writing
Trên đây là các kiến thức cơ bản cũng như lời khuyên dành cho các bạn mới bắt đầu tự học Writing IELTS với mục tiêu 7.0+ từ Language Link Academic. Hy vọng qua bài viết này, bạn có thể hiểu rõ hơn về kỹ năng viết cũng như các cách thức tối đa hóa điểm số của mình trong kỹ năng này.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm Lộ trình tự học IELTS từ 0 lên 7.0 trong vòng 6 tháng để nắm rõ cách học các kỹ năng khác.
4 thoughts on "Hướng dẫn học Writing IELTS từ A – Z cho người mới bắt đầu"
Comments are closed.