Tưởng chừng không liên quan khi nghĩa tiếng Việt của cả 2 không giống nhau lắm, nhưng UNLESS (nếu không thì) và OTHERWISE (ngoài ra) vẫn có những trường hợp khiến chúng ta bị nhầm lẫn và một trong những bẫy bài thi khá nổi tiếng. Hãy cùng Language Link Academic khám phá cách phân biệt và sử dụng UNLESS và OTHERWISE nhé!
1. UNLESS
Về cách dùng UNLESS, nếu các bạn còn nhớ thì ở trường, có phải các thầy cô hay dạy bạn về khẩu quyết “UNLESS là IF…NOT” không? Thật vậy, về mặt ý nghĩa, UNLESS chính là dạng phủ định của IF. Điều này có nghĩa là nếu IF mang nghĩa là “nếu mà…” thì UNLESS nghĩa là “nếu mà…không…”.
Nhưng đó chỉ là về mặt nghĩa thôi nhé, khi sử dụng UNLESS trong câu, cấu trúc của nó phải ở thể khẳng định để biểu thị ý phủ định; có nghĩa là sẽ chẳng có NOT nào xuất hiện đâu!
e.g.:
Unless it rains, we will visit your parents. (Nếu trời mà không mưa, chúng ta sẽ đi thăm bố mẹ bạn.)
= If it does not rain, we will visit your parents. (Nếu trời mà không mưa, chúng ta sẽ đi thăm bố mẹ bạn.)
Bạn thấy đấy, mệnh đề theo sau UNLESS mà ở thể khẳng định thì sẽ tương đương với mệnh đề theo sau IF ở thể phủ định. UNLESS thường được sử dụng với các thì hiện tại để nói về các khả năng có thể xảy ra của một việc nào đó.
e.g.:
I will see you at the library tomorrow unless you feel too tired. (Tôi sẽ gặp bạn ở thư viện ngày mai miễn là bạn không quá mệt.)
= I will see you at the library tomorrow if you don’t feel too tired. (Tôi sẽ gặp bạn ở thư viện ngày mai miễn là bạn không quá mệt.)
Như vậy đấy, hễ muốn chuyển UNLESS thành IF, ta đổi thể khẳng định của mệnh đề theo sau UNLESS thành phủ định khi cho theo sau IF. Tuy nhiên, ta không thể làm được điều đó với câu nghi vấn. Vì UNLESS không thể dùng được trong các câu hỏi.
e.g.:
- What will you do if you don’t pass the exams? (Đúng)
- What will you do unless you pass the exams? (Sai)
Ngoài ra, chúng ta cũng không thể dùng UNLESS khi đề cập tới các điều kiện không có thực hoặc không thể xảy ra (câu điều kiện loại 2 và loại 3):
e.g.:
- If he didn’t tell his girlfriend the truth, she would go crazy. (Đúng)
- Unless he told his girlfriend the truth, she would go crazy. (Sai)
- If you hadn’t run so fast, you wouldn’t have fell. (Đúng)
- Unless you had run so fast, you wouldn’t have fell. (Sai)
Về cơ bản, UNLESS và IF…NOT có thể dùng thay thế nhau trong nhiều trường hợp (trừ các trường hợp đã liệt kê ở trên). Nhưng còn có những trường hợp bắt buộc chúng ta phải dùng UNLESS và không được dùng IF…NOT. Đó là khi chúng ta nói đến “những ý tưởng đến muộn” – những ý tưởng nảy ra sau khi bạn vừa giới thiệu, đề cập đến ý tưởng, quyết định của bạn xong.
e.g.: I shan’t go to the cinema tonight – unless you want to go, of course. (Tôi sẽ không đi xem phim tối nay đâu – dĩ nhiên là trừ phi bạn muốn đi.)
Ngoài ra, chúng ta còn có một cấu trúc rút gọn cho UNLESS. Khi mệnh đề sau UNLESS ở dạng có thể được loại bỏ (chủ ngữ đã được xác định cụ thể và hành động ở thể bị động), chúng ta có rút gọn theo cấu trúc UNLESS + PII như sau:
e.g.: Remember to keep these computers on unless you are asked to turn them off. (Nhớ giữ cho những chiếc máy tính này bật trừ phi bạn được yêu cầu tắt chúng đi nhé.)
Ở đây, mệnh đề sau UNLESS có YOU là chủ ngữ, hành động của chủ ngữ YOU ở thể bị động – ARE ASKED – chúng ta có thể loại bỏ YOU ARE để có được câu rút gọn: Remember to keep these computers on unless asked to turn them off. (Nhớ giữ cho những cái máy này bật trừ phi bị bảo tắt đi nhé.)
Nhưng lưu ý nhé, cách rút gọn này sẽ mang sắc thái không trang trọng và suồng sã.
2. OTHERWISE
OTHERWISE. OTHERWISE thường được dùng như một trạng từ liên kết và nó có nghĩa là “ngoài ra thì,” “dẫu sao thì.” OTHERWISE có thể dùng tương đương như APART FROM THIS/THAT.
e.g.: This café is too noisy, but otherwise we enjoyed ourselves. (Quán cà phê này ồn quá, nhưng dẫu sao thì chúng tôi vẫn cảm thấy thoải mái.)
Vậy thì UNLESS và OTHERWISE gây nhầm lẫn khi nào. Khi này đây!
Bên cạnh cách dùng trên, OTHERWISE còn có thể mang nghĩa tương đương với IF…NOT như UNLESS trong một vài trường hợp. Chúng ta có thể dùng OTHERWISE thay cho IF…NOT khi không muốn nhắc lại trường hợp đã được đề cập ở trước đó:
e.g.:
- Remember to use sun cream. If you don’t, you’ll get sunburnt. (Nhớ dùng kem chống nắng. Nếu bạn không dùng thì sẽ bị cháy nắng đấy.)
- Remember to use sun cream. Otherwise, you’ll get sunburnt. (Nhớ dùng kem chống nắng. Không thì bạn sẽ bị cháy nắng đấy.)
Nên nhớ rằng dù ở trong trường hợp có thể thay thế cho IF…NOT, OTHERWISE cũng không thể thay thế cho UNLESS.
Trên đây là toàn bộ kiến thức phân biệt và sử dụng UNLESS và OTHERWISE. Để biết thêm những kiến thức về từ vựng, hay ngữ pháp như cách dùng UNLESS, hãy tiếp tục theo dõi, ủng hộ blog và fanpage của Language Link Academic để nhận những bài học, bộ bài tập và mẹo học tiếng Anh hiệu quả nhé. Tham khảo thêm các khóa học tiếng Anh tại Language Link Academic. Xin chào và hẹn gặp lại!